Mục lục bài viết
Công văn số: 4310/TCT-DNL
V/v Hướng dẫn thủ tục thuế
Kính gửi:
– Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
– Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4368/DKVN-TCKT và công văn số 3845/DKVN-TCKT của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) về việc hướng dẫn thủ tục kê khai, nộp thuế của PVN với các khoản thanh toán phí, lãi của các Hợp đồng vay vốn nước ngoài cho các dự án do PVN làm chủ đầu tư.
Về vấn đề này, sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Nội dung vướng mắc theo báo cáo của PVN:
– PVN đã ký Hợp đồng vay vốn với các tổ chức tín dụng nước ngoài. Tại các Hợp đồng vay vốn ký giữa PVN và các tổ chức tín dụng nước ngoài thỏa thuận Bên đi vay (PVN) thay mặt tổ chức tín dụng nước ngoài chịu trách nhiệm kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế đối với các Hợp đồng vay vốn nước ngoài tại Việt Nam.
Khi các dự án hoàn thành, đi vào hoạt động, PVN đã bàn giao toàn bộ dự án đã hoàn thành (gồm cả Vốn chủ sở hữu và Vốn vay) cho các đơn vị thành viên hiện PVN đang sở hữu 100% vốn (trừ PVGas) vận hành và quản lý (theo nguyên tắc phù hợp giữa Tài sản – Vốn – Doanh thu – Chi phí của Dự án), bao gồm cả việc giao cho các đơn vị thành viên thay mặt PVN thực hiện các nghĩa vụ kê khai, nộp thuế của Bên đi vay được thỏa thuận trong Hợp đồng vay vốn.
– PVN đề nghị: cho phép các đơn vị thành viên nhận ủy quyền của PVN được phép kê khai và nộp thuế cho các Hợp đồng vay vốn nước ngoài phục vụ cho dự án tại địa phương nơi thực hiện dự án; Đối với các Hợp đồng vay đã được bàn giao cho các đơn vị thành viên được miễn thuế nhà thầu theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, Tập đoàn sẽ tập hợp số liệu thuế và gửi Cục Thuế Tp Hà Nội.
2. Chính sách thuế:
– Tại Điều 2 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 và Điều 4 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn người nộp thuế nhà thầu nước ngoài bao gồm Bên Việt Nam nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.
– Tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu thì:
“… – Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam.
Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho Cục thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt quy định.
…
b.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước thời hạn khai thuế, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho Nhà thầu nước ngoài gửi Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định.”
– Tại Khoản 1, Điều 5 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định:
“Đại diện của người nộp thuế là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện một số thủ tục về thuế.”
– Bộ Luật Dân sự số 33/2005/QH11 quy định về đại diện; đại diện theo ủy quyền; người đại diện theo ủy quyền; phạm vi đại diện như sau:
+ Tại Điều 142 và Khoản 1 Điều 144 Bộ Luật Dân sự số 33/2005/QH11 quy định:
“Điều 139. Đại diện
…
2. Cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.
3. Quan hệ đại diện được xác lập theo pháp luật hoặc theo ủy quyền.”
“Điều 142. Đại diện theo ủy quyền
1. Đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện.
2. Hình thức ủy quyền do các bên thỏa thuận; trừ trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền phải được lập thành văn bản.”
“Điều 143. Người đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
…”
“Điều 144. Phạm vi đại diện
1. Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập; thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Phạm vi đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự ủy quyền.
…”
3. Ý kiến Tổng cục Thuế:
– Căn cứ quy định và nội dung nêu trên, trường hợp PVN ký Hợp đồng vay vốn của tổ chức tín dụng nước ngoài (thuộc diện nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu) thì PVN có trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định.
Trường hợp dự án hoàn thành, đi vào hoạt động, PVN bàn giao toàn bộ dự án đã hoàn thành (gồm cả Vốn chủ sở hữu và Vốn vay) cho các đơn vị thành viên hiện PVN đang sở hữu 100% vốn (trừ PVGas) vận hành và quản lý, bao gồm cả việc thực hiện các nghĩa vụ của Bên đi vay (kê khai, nộp thuế) thì Công ty được PVN giao hoặc ủy quyền quản lý dự án có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay tổ chức tín dụng nước ngoài đối với các hợp đồng vay vốn thực hiện dự án tại địa phương nơi triển khai dự án.
Trường hợp PVN đã thực hiện kê khai; nộp thuế khác với hướng dẫn tại công văn này thì không điều chỉnh lại.
– Đối với khoản lãi vay PVN trả cho tổ chức tín dụng nước ngoài thuộc diện được miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì PVN có trách nhiệm gửi Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định (Cục Thuế Tp Hà Nội).
Tổng cục Thuế thông báo để Tập đoàn Dầu khí Việt Nam biết và thực hiện.