Mục lục bài viết
- 1 Công văn số 3623/TCT-KK
- 1.1 – Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
- 1.2 – Căn cứ các hướng dẫn tại Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính:
- 1.3 + Khoản 1 Điều 58 hướng dẫn giải quyết hồ sơ hoàn thuế:
- 1.4 Căn cứ các quy định pháp luật và vướng mắc cụ thể tại công văn 1980/CT-KTT1 ngày 20/7/2018 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk:
- 1.5 Chúc các bạn thành công.
Công văn số 3623/TCT-KK
V/v hoàn thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản nộp thừa
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
Trả lời công văn 1980/CT-KTT1 ngày 20/7/2018 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk vướng mắc về việc hoàn thuế TNDN từ chuyển nhượng BĐS nộp thừa của Công ty TNHH MTV cà phê Phước An
Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
– Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
“2. NNT có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo các cách sau:
a) Bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ;
b) Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Hoàn trả kiêm bù trừ số:
– Tiền thuế,
– Tiền chậm nộp
– Tiền phạt nộp thừa
nếu NNT còn nợ
– Tiền thuế,
– Tiền chậm nộp,
– Tiền phạt
của các loại thuế khác hoặc hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa khi NNT không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt”.
– Căn cứ các hướng dẫn tại Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính:
+ Khoản 1, Khoản 2 Điều 33 hướng dẫn xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
“1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) NNT có số:
– Tiền thuế,
– Tiền chậm nộp,
– Tiền phạt đã nộp
lớn hơn số:
– Tiền thuế,
– Tiền chậm nộp,
– Tiền phạt phải nộp
đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì NNT chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.
…
2. NNT có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số:
– Tiền thuế,
– Tiền chậm nộp,
– Tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp
của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế quy định của mục lục ngân sách nhà nước.
Trường hợp quá 06 tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.
c) – NNT có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và
– NNT có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này
sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số:
– Tiền thuế,
– Tiền chậm nộp,
– Tiền phạt nộp thừa
thì NNT gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.
– Trường hợp NNT được hoàn thuế, vẫn còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì phải thực hiện bù trừ trước khi hoàn thuế…”.
+ Khoản 1 Điều 58 hướng dẫn giải quyết hồ sơ hoàn thuế:
“1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
a) Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân là NNT và có mã số thuế thì được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó…”.
+ Khoản 2 Điều 59 hướng dẫn về hoàn trả tiền thuế, hoàn trả tiền thuế kiêm bù trừ với khoản phải nộp ngân sách nhà nước đối với hoàn trả các khoản thuế khác:
“2. Đối với hoàn trả các khoản thuế khác
…
b) Trường hợp hoàn các khoản thuế (trừ thuế TNCN) mà NNT đăng ký thuế tại một địa phương nhưng nộp thuế tại nhiều địa phương khác thì:
- Cơ quan thuế lập và gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước
- Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN
- theo mẫu quy định cho Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi người nộp thuế đăng ký kê khai, quyết toán thuế.
- Cơ quan thuế phải xác định và phân bổ:
- Số tiền phải hoàn trả cho từng địa phương nơi đã thu ngân sách nhà nước,
- Số tiền phải bù trừ cho từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu, mỗi địa phương ghi một dòng riêng trên
- Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước
- Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN.
- Kho bạc nhà nước đồng cấp trên địa bàn thực hiện:
- Chuyển toàn bộ số tiền hoàn trả cho người được hoàn trả;
- Làm thủ tục hạch toán hoàn trả phần thuộc trách nhiệm của địa phương mình,
- đồng thời
- Chuyển chứng từ để báo Nợ cho các Kho bạc nhà nước nơi thu ngân sách nhà nước,
- Báo cáo cho các Kho bạc nhà nước nơi được hưởng nguồn thu
để hạch toán hoàn trả, bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước phần thuộc trách nhiệm của các địa phương đó… ”.
Căn cứ các quy định pháp luật và vướng mắc cụ thể tại công văn 1980/CT-KTT1 ngày 20/7/2018 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk:
– Công ty TNHH MTV cà phê Phước An đăng ký thuế tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk, phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại TP. Hồ Chí Minh.
Công ty đã kê khai và nộp thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh – TP. Hồ Chí Minh.
Tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk, Công ty đã nộp Tờ khai quyết toán thuếTNDN.
Theo đó, Công ty phát sinh số thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản nộp thừa do có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế.
Công ty đã lập hồ sơ đề nghị:
– Hoàn số thuế TNDN từ chuyển nhượng BĐS nộp thừa nêu trên
– Bù trừ sang khoản phải nộp ngân sách nhà nước khác
của Công ty gửi đến Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk thì Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk căn cứ vào:
– Tình hình quản lý thực tế tại Công ty,
phối hợp với
– Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh (Chi cục Thuế quận Bình Thạnh)
kiểm tra, xác minh số liệu cụ thể và xem xét, giải quyết hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước cho Công ty theo quy định.
Các thủ tục giải quyết về hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước đối với trường hợp:
– NNT đăng ký thuế tại một địa phương nhưng nộp thuế tại nhiều địa phương khác thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2(b) Điều 59 Thông tư 156/2013/TT-BTC của BTC.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk được biết và thực hiện.
Chúc các bạn thành công.
Mọi chi tiết xin liên hệ:- ® Hãng kiểm toán Calico
Địa chỉ: Tầng 29, Tòa Đông, Lotte Center Hà Nội, Số 54 Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, TP. Hầ Nội VPGD: Phòng 2302, Tháp B, Toà nhà The Light, đường Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội. Hotline: 0966.246.800 Email: calico.vn@gmail.com Website: KiemToanCalico.com www.calico.vn