Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
1. Cách viết hóa đơn chiết khấu thương mại:
– Hàng hoá, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng:
Trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
– Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
2. Cách hạch toán chiết khấu thương mại.
2.1. Hạch toán chiết khấu thương mại theo thông tư 200:
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ
Theo điều 81 của thông tư 200/2014/TT-BTC thì:
Bên bán hàng thực hiện kế toán chiết khấu thương mại theo những nguyên tắc sau:
– Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản 5211, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại (doanh thu thuần).
– Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp chi trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải thanh toán trên hóa đơn.
Bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu thương mại (doanh thu gộp).
Khoản chiết khấu thương mại phải theo dõi riêng trên tài khoản này thường phát sinh trong trường hợp như:
+ Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng. Trường hợp này có thể phát sinh do người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu và khoản chiết khấu thương
mại chỉ được xác định trong lần mua cuối cùng;
+ Các nhà sản xuất cuối kỳ mới xác định được số lượng hàng mà nhà phân phối (như các siêu thị) đã tiêu thụ và từ đó mới có căn cứ để xác định được số chiết khấu thương mại phải trả dựa trên doanh số bán hoặc số lượng sản phẩm đã tiêu thụ.
Sau đây, Công ty TNHH Hãng Kiểm toán Calico sẽ hướng dẫn các bạn hạch toán khoản chiết khấu thương mại theo từng trường hợp cụ thể của hóa đơn:
* Trường hợp 1: Mua 1 lần đạt được CKTM ngay:
=> Giá ghi trên hóa đơn là giá đã giảm, đã chiết khấu
* Trường hợp 2: Mua nhiều lần mới đạt được CKTM:
=> Số tiền chiết khấu được thể hiện ở lần mua cuối cùng
* Trường hợp 3: Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng:
Phải lập riêng 1 tờ hóa đơn cho phần CKTM đó.
* Trường hợp 4: Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán:
Lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh.
Chú ý:
– Đối với bên bán:
Cuối kỳ, kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua phát sinh trong kỳ sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Chiết khấu thương mại.
– Đối với bên mua:
Trường hợp khoản chiết khấu thương mại nhận được sau khi mua hàng, kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của hàng tồn kho để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số hàng tồn kho chưa tiêu thụ hoặc đã xác định là tiêu thụ trong kỳ:
+ Nếu hàng tồn kho còn tồn trong kho ghi giảm giá trị hàng tồn kho.
+ Nếu hàng tồn kho đã bán thì ghi giảm giá vốn hàng bán.
Nợ các TK 111, 112, 331…
Có các TK 152, 153, 156… (giá trị khoản CKTM của số hàng tồn kho chưa tiêu thụ trong kỳ)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá trị khoản CKTM của số hàng tồn kho đã tiêu thụ trong kỳ).
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
2.2. Hạch toán chiết khấu thương mại theo thông tư 133:
– Điểm khác biệt lớn nhất của thông tư 133 so với thông tư 200 khi hạch toán khoản chiết khấu thương mại:
Thông tư 133 không có (không sử dụng) tài khoản 521
– Khi phát sinh chiết khấu thương mại kế toán hạch toán vào Bên Nợ của tài khoản 511
– Về cách hạch toán thì các bạn thực hiện tương tự như phần hướng dẫn tại thông tư 200 nêu trên (Chỉ cần thay Nợ 5211 thành Nợ 511 là được)
Chúc các bạn thành công. Mọi chi tiết xin liên hệ: