Site icon Kiểm Toán Calico | Công ty kiểm toán uy tín | Dịch vụ kiểm toán BCTC

Thủ tục hoàn thuế TNCN 2021

Ke-khai-quyet-toan-thue-TNCN

Ke-khai-quyet-toan-thue-TNCN

Công văn số: 26524/CTHN-TTHT
V/v thủ tục hoàn thuế TNCN

Kính gửi: Cổng thông tin điện tử – Bộ Tài chính

Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số 619/PC-TCT ngày 25/6/2020 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của độc giả Phạm Danh Việt ở Hà Nội do Cổng thông tin điện tử – Bộ Tài chính chuyển đến (sau đây gọi là “Độc giả”) hỏi về thủ tục hoàn thuế TNCN.

Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến về thủ tục hoàn thuế như sau:

Căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính

Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:

“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú

Không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này); hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên; thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên

Nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế; thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

…2. Chứng từ khấu trừ

a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này

Phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.

…”

Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính

Quy định sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính như sau:

“2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế

…b.2) Hồ sơ khai quyết toán

b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay

Khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:

Căn cứ Điều 23 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính

Quy định sửa đổi, bổ sung Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

“Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân

Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa; thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

…2. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế vốn cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa

Cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế; mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT”; hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.”

Căn cứ các quy định nêu trên

Trường hợp Cá nhân độc giả có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay

Khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.

Nếu cá nhân độc giả có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế

Mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tại khoản NNT” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC khi quyết toán thuế.

Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính

Phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế; thì không cấp chứng từ khấu trừ.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%

Nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế

Cá nhân có thu nhập làm cam kết (mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm Thông tư số 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời về thủ tục hoàn thuế; để Cổng thông tin điện tử – Bộ Tài chính được biết và hướng dẫn Độc giả thực hiện./.

Các bài viết liên quan:

Mọi chi tiết xin liên hệ:

Bài viết có ích cho bạn?