Site icon Kiểm Toán Calico | Công ty kiểm toán uy tín | Dịch vụ kiểm toán BCTC

Vướng mắc về thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân

thu tiền sử dụng đất

Vướng mắc về thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân cần tham khảo theo những hướng dẫn của Thông tư gì? Bài viết sau sẽ giúp tìm hiểu

Số: 3486/TCT-CS
V/v: vướng mắc về thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

Kính gửi: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh.

Trả lời Công văn số 3501/CT-KTTĐ ngày 19/4/2016 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.

Về thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ) ở theo Khoản 2, Điều 103 phần diện tích vượt hạn mức, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

– Tại Khoản 2, Điều 103, Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao

2. Đối với trường hợp thửa đất ở:

+ Có vườn, ao được hình thành trước ngày 18/121980

+ Người đang SD có một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này

 Diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

Trường hợp trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền SDĐ được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.”

– Tại Khoản 6, Điều 103, Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.”

– Tại Điểm a, Khoản 3, Điều 3, NĐ 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của CP quy định về thu tiền SDĐ quy định:

“3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:

a) Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được:

Việc xác định diện tích đất trong hạn mức tại Điểm này phải đảm bảo nguyên tắc ,ỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do tách hộ theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được:

+ Xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở

+ Hoặc hạn mức công nhận đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Trường hợp hộ GĐ, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh, TP trực thuộc TW thì hộ GĐ, cá nhân đó được:

+ Cộng dồn DT đất của các thửa đất để XĐ DT đất trong HM giao đất ở

+ Hoặc HM công nhận đất ở nhưng tổng DT đất lựa chọn không vượt quá HM giao đất ở

+ Hoặc hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nơi lựa chọn.

Hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về:

+ Tính trung thực, chính xác của việc kê khai diện tích thửa đất trong hạn mức giao đất ở

+ Hoặc hạn mức công nhận đất ở được áp dụng tính thu tiền sử dụng đất;

Nếu bị phát hiện kê khai gian lận sẽ bị truy thu nộp tiền SDĐ theo QĐ của PL đất đai và bị xử phạt theo QĐ của PL về thuế.”

– Tại Khoản 1, Điều 7, TT 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của NĐ 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của CP quy định về thu tiền sử dụng đất:

1. Việc xác định diện tích đất trong hạn mức phải đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do tách hộ theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được:

TH hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh, TP trực thuộc Trung ương thì:

+ Hộ GĐ, cá nhân đó được cộng dồn DT đất của các thửa đất để XĐ DT đất trong HM giao đất ở

+ Hoặc HM công nhận QSDĐ ở nhưng tổng DT đất lựa chọn không vượt quá HM giao đất ở

+ Hoặc HM công nhận QSDĐ ở tại địa phương nơi lựa chọn đầu tiên.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp đất có vườn ao của hộ gia đình, cá nhân sau khi đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Điều 103, Luật Đất đai năm 2013 thì phần diện tích đất còn lại của thửa đất được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại Khoản 6, Điều 103, Luật Đất đai năm 2013.

Nếu diện tích đất ngoài hạn mức công nhận đất ở (tính theo diện tích đất cộng dồn của các thửa đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) được xác định vào mục đích sử dụng hiện trạng đang sử dụng và hiện đang là vườn, ao mà Bà Phèn đề nghị được công nhận là đất ở thì khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Bà Phèn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.

Chúc các bạn thành công!

Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com

Calico4

 

Bài viết có ích cho bạn?