Site icon Kiểm Toán Calico | Công ty kiểm toán uy tín | Dịch vụ kiểm toán BCTC

Giải đáp vướng mắc khi giải quyết miễn giảm tiền thuê đất

tiền thuê đất

tiền thuê đất

Công văn số: 5849/TCT-CS
V/v chính sách thu tiền thuế đất

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi;

Trả lời Công văn số 2012/CT-THNVDT ngày 30/10/2014 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi về vướng mắc khi giải quyết ưu đãi tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về thời gian miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước:

– Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:

Tại Khoản 3 và Khoản 5, Điều 12 quy định:

“3 . . . Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng từ ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các quy định khác theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP .

5. Người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.

Trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất đã hết thời gian được miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất không được xét miễn, giảm tiền thuê đất nếu đang trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định thì chỉ được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đất. 

Tại Khoản 1 Điều 14 quy định:

“Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 

– Tại Khoản 5 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định :

“5. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

a) Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (dưới đây gọi chung là tiền thuê đất), bao gồm:

– Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất, lý do miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất.

– Tờ khai tiền thuê đất theo quy định.

– Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tượng xét miễn, giảm không phải là dự án đầu tư thì trong hồ sơ không cần có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt).

– Quyết định cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất

(và Hợp đồng hoặc văn bản nhận giao khoán đất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với hộ nông trường viên, xã viên – đối với trường hợp được miễn, giảm hướng dẫn tại điểm 3 Mục II, điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính).

– Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

– Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư phải được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án thuộc diện không phải đăng ký đầu tư nhưng nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư. . . 

Căn cứ các quy định trên, trường hợp người thuê đất được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2014 (ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành), đơn vị làm thủ tục xin miễn, giảm tiền thuê đất nếu đã gửi đủ hồ sơ hợp lệ cho cơ quan thuế theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên thì được xem xét như sau:

– Trường hợp hồ sơ được nộp trước ngày 01/7/2014 thì được xem xét miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước có hiệu lực trước ngày 01/7/2014.

– Trường hợp hồ sơ được nộp kể từ ngày 01/7/2014 thì được xem xét miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Về ưu đãi miễn tiền thuê đất đối với Công ty cổ phần Cát Phú:

– Tại Điểm d Khoản 3 Điều 19 nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

“3. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sau thời gian được miễn tiền thuê đất thuê mặt nước của thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:

d) Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Danh mục địa bàn được hưởng ưu đãi tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với địa bàn có địa giới hành chính cụ thể. 

– Căn cứ Quyết định số 207/TTg ngày 11/4/1996 của Thủ tưởng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch chung Khu công nghiệp Dung Quất.

– Căn cứ Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg ngày 11/03/2005 của Thủ tướng

Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi:

Tại Điều 1 quy định:

“Thành lập khu kinh tế Dung Quất trên cơ sở khu công nghiệp Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi. 

Tại Khoản 1 Điều 7 quy định:

“KKT Dung Quất bao gồm khu bảo thuế và các khu chức năng khác như các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng, khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch – dịch vụ và khu hành chính (sau đây gọi chung là các khu chức năng khác).

Quy mô, vị trí của từng khu chức năng được xác định trong Quy hoạch tổng thể xây dựng KKT Dung Quất do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 

Tại Điều 13 quy định:

“Các dự án đầu tư vào KKT Dung Quất được hưởng các ưu đãi áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và khu kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các pháp luật thuế khác. 

Căn cứ các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định:

Tại Điểm 53 Mục VIII Phần B Phụ lục I quy định danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư:

“Dự án đầu tư sản xuất trong các khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.

Tại số thứ tự 29 Phụ lục II Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư quy định địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn:

“Quảng Ngãi: Các huyện Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long, Bình Sơn, Tây Trà và huyện đảo Lý Sơn 

– Theo Quyết định số 1792/QD-CT ngày 23/6/2005 của ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc cho Công ty cổ phần Hùng Vân (nay là Công ty cổ phần Cát Phú) thuê đất để xây dựng Nhà máy chế biến sản phẩm gỗ xuất khẩu tại Phân khu công nghiệp Sài Gòn – Dung Quất thuộc Khu kinh tế Dung Quất thì Dự án được thực hiện tại lô đất số L07, tờ bản đồ quy hoạch Phân Khu công nghiệp Sài Gòn- Dung Quất, xã Bình Thành, huyện Bình Sơn.

Căn cứ các quy định trên và hồ sơ kèm theo, trường hợp CTCP Cát Phú được Nhà nước cho thuê đất theo Quyết định số 1792/QD-CT ngày 23/6/2005 của UBND tỉnh Quảng Ngãi để thực hiện Dự án đầu tư Nhà máy chế biến sản phẩm gỗ xuất khẩu là dự án đầu tư sản xuất trong các khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn (huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi và đã được ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 225/UB ngày 3/11/2005.

Nếu đã nộp hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế kể từ ngày 01/7/2014 thì doanh nghiệp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 19 nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi được biết./.

Chúc các bạn thành công!

Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com

 

Bài viết có ích cho bạn?