Mục lục bài viết
- 1 Công văn Số: 5992/TCT-CS
V/v giải đáp chính sách tiền thuê đất.
- 1.1 Tại Khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội quy định:
- 1.2 Tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định:
- 1.3 Tại Nghị định số 46/2014/TT-BTC ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
- 1.4 Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 1.5 Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 1.6 Tại Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính quy định:
- 1.7 Trả lời công văn số 6134/CT-THNVDT ngày 05/10/2016 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa về vướng mắc chính sách tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- 1.8 Chúc các bạn thành công!
Công văn Số: 5992/TCT-CS
V/v giải đáp chính sách tiền thuê đất.
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
Trả lời công văn số 6134/CT-THNVDT ngày 05/10/2016 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa về:
Vướng mắc chính sách tiền thuê đất, TCT có ý kiến như sau:
Tại Khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội quy định:
Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư:
Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với:
+ Dự án đầu tư mới
+ Dự án đầu tư mở rộng.
Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của:
+ Pháp luật về thuế
+ Pháp luật về đất đai.
Tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định:
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 và Điều 16 Luật Đầu tư gồm:
– Dự án đầu tư thuộc:
+ Ngành, nghề ưu đãi đầu tư
+ Ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư
Theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này;
– Dự án đầu tư tại:
+ Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn
+ Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
Theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này;
– Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ:
+ Ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
+ Ngày được quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
– Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên
(không bao gồm:
+ Lao động làm việc không trọn thời gian
+ Lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng);
– Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học công nghệ.
Tại Nghị định số 46/2014/TT-BTC ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
– Việc miễn; giảm tiền thuê đất; thuê mặt nước được thực hiện theo từng dự án đầu tư gắn với việc cho thuê đất mới.
– Trường hợp người thuê đất; thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất; thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất; thuê mặt nước, sau khi được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất; thuê mặt nước thì tiếp tục được giảm tiền thuê đất; thuê mặt nước theo quy định cho thời gian thuê đất tiếp theo (nếu có); trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất; thuê mặt nước khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.
– Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được Nhà nước cho thuê đất và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
– Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê trong các trường hợp sau:
+ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Dự án sử dụng đất xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.
– Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước.
– Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sau thời gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
+ Ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.
+ Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Tại Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính quy định:
Áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
– Dự án đầu tư có sử dụng đất được xét miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước là dự án được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật.
– Dự án đầu tư được miễn, giảm tiền thuê đất gắn với việc cho thuê đất mới áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư được Nhà nước cho thuê đất lần đầu trên diện tích đất thực hiện dự án hoặc được gia hạn thuê đất khi hết thời hạn thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng mức ưu đãi (miễn, giảm thấp hơn) quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì được áp dụng mức miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP cho thời hạn miễn, giảm còn lại.
Trả lời công văn số 6134/CT-THNVDT ngày 05/10/2016 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa về vướng mắc chính sách tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ các quy định nêu trên thì việc xác định ưu đãi miễn tiền thuê đất đối với Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy bia Sài Gòn – Khánh Hòa được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ và Thông tư số 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
Chúc các bạn thành công!
Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com