Site icon Kiểm Toán Calico | Công ty kiểm toán uy tín | Dịch vụ kiểm toán BCTC

Chính sách thuế với chuyển quyền sử dụng đất

Ngày nay doanh nghiệp vẫn còn nhiều vướng mắc khi chuyển quyền sử dụng đất. Khi nào phải nộp thuế khi thuế phát sinh thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất? Bài viết sau sẽ hướng dẫn các bạn về thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất theo Số: 977/TCT-CS ngày 20 tháng 3 năm 2017 V/v chính sách thuế TNDN.

– Khoản 2 Điều 408 Bộ Luật dân sự số 33/2005/QH11 quy định:

“2. Trong trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.”

– Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về trường hợp không thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất như sau:

“3. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bán nhà xưởng cùng với chuyển quyền sử dụng đất hoặc chuyển quyền thuê đất để di chuyển địa điểm theo quy hoạch.”

– Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ:

+ Điểm 2 Mục II Phần B quy định về thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:

“a) Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa hoặc thời điểm xuất hóa đơn.”

+ Điểm 3 Mục III Phần C quy định về trường hợp không thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất như sau:

“3. Tổ chức kinh doanh bán nhà xưởng cùng với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất để di chuyển địa điểm theo quy hoạch của Nhà nước.

– Tại Điểm 1.1 Mục IV Phần C quy định về thời điểm xác định doanh thu từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất như sau:

“Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền thuê đất cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền thuê đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Tại điểm a. 4 khoản 10 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên hướng dẫn giá đất được trừ để tính thuế GTGT như sau:

“10. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.

a. 4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT.

Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng

Công văn số 941/CT-TTHT ngày 9/1/2017 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về chính sách thuế.

Đề nghị Cục thuế thành phố Hà Nội căn cứ quy định pháp luật có liên quan và tình hình thực tế của doanh nghiệp để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Về phía doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, chính xác của các hồ sơ, tài liệu làm cơ sở xác định nghĩa vụ thuế.

Chúc các bạn thành công!

Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com

 

Bài viết có ích cho bạn?